Bệnh Gout: Biểu hiện, Nguyên Nhân và Cách Phòng Tránh Hiệu Quả
1. Tìm hiểu về bệnh gout và sự nguy hiểm của bệnh
Gút là một dạng của viêm khớp, xảy ra khi có nhiều acid uric trong máu, tạo thành tinh thể sắc nhọn lắng đọng tại các khớp xương, gây sưng đỏ, đau giữ dội tại các khớp trên cơ thể như: ngón tay, khuỷu tay, bàn tay, cổ tay, ngón chân, mắt cá chân.
Bệnh gout là một dạng của viêm khớp
Bệnh có khả năng tái phát cao, gây ra nhiều đau đớn. Khi gặp điều kiện thuận lợi bệnh sẽ phát triển nhanh chóng.
Theo các nhà khoa học, tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn so với nữ giới, đặc biệt là từ độ tuổi 30 trở đi. Cùng sự phát triển kinh tế - xã hội ngày nay, sự thay đổi thói quen ăn uống, dinh dưỡng và sinh hoạt làm cho sự gia tăng mắc bệnh gout ngày càng có xu hướng tăng và tuổi mắc bệnh ngày càng trẻ hơn. Bệnh gút gây ra các cơn đau dài, khó chịu, làm ảnh hưởng tới sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân. Tuy vậy, bệnh có thể được chữa trị và ngăn ngừa tái phát nếu có lối sống lành mạnh và có phương pháp điều trị kịp thời.
2. Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây ra bệnh là do sự rối loạn chuyển hóa acid uric trong cơ thể, Ở Việt Nam, do lạm dụng bia rượu quá mức và chế độ ăn uống thừa chất đạm quá nhiều dẫn đến sự chuyển hóa acid uric, gây ra bệnh gout.
Acid uric là nhân purin có trong DNA và RNA bị phân hủy sinh lý. Sau khi hình thành, acid đi vào máu rồi đến thận sẽ được lọc bỏ, đào thải ra khỏi cơ thể. Khi lượng acid uric trong máu tăng cao, thận không kịp lọc để đào thải dẫn đến acid tích tụ thành tinh thể urat trong các mô, nhất là trong các khớp xương. Tích lũy càng nhiều càng khiến các khớp xương viêm nhiễm, đau nhức khó chịu, từ đó gây lên bệnh gút.
Ngoài ra bệnh gout có thể do di truyền hoặc do tác động của môi trường đến cơ thể làm cho hàm lượng acid uric tăng và hông được đào thải kịp thời ra khỏi cơ thể.
Những yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh gút:
-
Ăn quá nhiều thực phẩm giàu chất đạm, các động thực vật chứa nhiều purin như hải sản, nấm, trứng, nội tạng động vật.
Ăn nhiều chất đạm gây nguy cơ mắc bệnh gút cao
-
Mắc các bệnh lý về thận (viêm cầu thận, suy thận,...) làm giảm chức năng đào thải của thận khiến cơ thể tích tụ acid uric ngày càng tăng. Ngoài ra còn mắc bệnh lý về tim mạch như bạch cầu cấp, huyết áp cao, tim bẩm sinh,…
-
Sử dụng chất kích thích và uống bia rượu thường xuyên làm tăng nguy cơ cao mắc bệnh gút.
-
Sử dụng một số thuốc làm tăng nồng độ acid uric trong máu như aspirin, thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế tế bào dùng trong điều trị các bệnh ung thư, thuốc điều trị cao huyết áp,…
-
Trong gia đình có người thân có tiền sử mắc bệnh gút. Tuổi tác và giới tính cũng là nguyên nhân tăng nguy cơ bệnh gout. Tỷ lệ nam mắc cao hơn nữ và thường ở độ tuổi 30 - 60.
-
Thừa cân, mắc bệnh béo phì.
3. Biểu hiện, các biến chứng và giai đoạn bệnh
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh
-
Xuất hiện cơn đau dữ dội, khó chịu, nhất là vào ban đêm gây ảnh hưởng tới giấc ngủ.
-
Tại các vị trí khớp có dấu hiệu sưng đỏ, viêm, cảm giác nóng quanh khớp, chạm vào rất đau nhức.
-
Khả năng vận động của bệnh nhân bị hạn chế.
-
Các cơn đau thường kéo dài trong vòng từ 5 - 7 ngày sau đó giảm dần. khi hết con đau thì khớp hoạt động trở lại bình thường.
-
Sốt nhẹ, ớn lạnh, kém ăn, sức khỏe kém hơn.
Vị trí khớp có dấu hiệu sưng đỏ, viêm
Khi có các biểu hiện mắc bệnh cần đến ngay bác sĩ để được thăm khám và làm xét nghiệm cần thiết để có chẩn đoán chính xác về bệnh. Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh bao gồm: xét nghiệm máu, chụp X - quang, kiểm tra dịch lỏng tại khớp, siêu âm. Nếu bệnh không phát hiện và điều trị sớm, bệnh sẽ có những chuyển biến xấu, bệnh nhân phải đối mặt với biến chứng nguy hiểm của bệnh.
Biến chứng nguy hiểm của bệnh gút
-
Sau chữa khỏi có nguy cơ tái phát cao, gây nhiều cơn đau hơn. Nếu bệnh không được kiểm soát sẽ làm hủy khớp của bệnh nhân.
-
Hình thành các cục tophi trong khớp như tophi ở vành tai, khủy tay, gót chân, mu bàn chân,… gây cứng khớp, sưng khớp, hạn chế khả năng vận động.
-
Mắc các bệnh về thận như sỏi thận do tinh thể urat nhiều, gây nên sỏi đường tiết niệu.
Biến chứng của bệnh gout xuất hiện các cục tophi
Các giai đoạn của bệnh
Bệnh gout gồm 4 giai đoạn sau:
-
Giai đoạn 1: Hàm lượng acid uric trong máu tăng cao, không có triệu chứng, xảy ra trong nhiều năm.
-
Giai đoạn 2: Xuất hiện các cơn gout cấp, sưng đau khớp. Thường khỏi sau 3 - 10 ngày chữa trị, nếu không chữa kịp thời cơn đau sẽ kéo dài, thường xuyên xuất hiện và ngày càng nặng hơn.
-
Giai đoạn 3: Cơn đau kết thúc, người bệnh hoạt động trở lại bình thường.
-
Giai đoạn 4: Bệnh trở lên mạn tính. Lâu dài sẽ khiến khớp biến dạng gây hư hại xương và sụn, dẫn đến các biến chứng về thận như sỏi thận, suy thận, hình thành các cục tophi.
4. Các phương pháp điều trị
Sử dụng thuốc để điều trị
Là phương pháp quan trọng, cần thiết để điều trị dứt điểm bệnh. ở các mức độ bệnh khác nhau bác sĩ sẽ kê đơn thuốc phù hợp, bệnh nhân cần uống thuốc đều đặn, đúng giờ, đúng liều. Đơn thuốc thông thường điều trị bệnh gồm: thuốc giảm đau, thuốc chống viêm, thuốc ức chế sản sinh acid uric và thuốc tăng đào thải acid,…
Khi gặp vấn đề về sử dụng thuốc thì cần báo ngay bác sĩ để có biện pháp phù hợp, không tự ý thay đổi đơn thuốc.
Thay đổi chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi
Bên cạnh điều trị bằng thuốc, bệnh nhân cần có lối sống khoa học và lành mạnh để ngăn ngừa đẩy lùi bệnh tái phát.
Các thói quen nên có ở bệnh nhân:
-
Hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều chất đạm, purin. Bổ sung chất xơ và uống nhiều nước (nên uống 3 lít/ ngày).
Bổ xung chất xơ phòng tránh bệnh
-
Không nên uống rượu bia, đồ uống chứa chất kích thích khác.
-
Tập thể dùng hàng ngày, hạn chế và ngăn ngừa béo phì.
-
Có chế độ nghỉ ngơi phù hợp, tránh stress, gắng sức,…
-
Tham khảo ý kiến bác sĩ để có các phương pháp điều trị phù hợp.